Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì buộc người sử dụng đất phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trong đó bao gồm có điều kiện về diện tích đất thổ cư tối đa được cấp. Tuy nhiên rất nhiều người không biết khi làm sổ đỏ thì diện tích đất thổ cư tối đa làm được là bao nhiêu. Những điều kiện để được tách thửa ra sao. Nếu bạn cũng đang chuẩn bị mua nhà đất Quảng Ngãi hay ở bất cứ nơi đâu cũng nên tìm hiểu bài viết này.
Đất thổ cư là gì?
Đất thổ cư là đất ở hay đất dùng để xây dựng nhà cửa. Thổ cư là một từ Hán – Việt, được sử dụng rộng rãi trước đây ở Việt Nam, song hiện nay trong các văn bản pháp luật hiện hành không còn sử dụng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 03 nhóm chính gồm: Đất phi nông nghiệp, nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Theo pháp luật đất đai thì không có loại đất, nhóm đất nào có tên gọi là đất thổ cư.
Đất thổ cư chỉ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để nhắc đến đất ở, gồm đất ở nông thôn (ký hiệu là ONT) và đất ở đô thị (ký hiệu là OĐT). Hay nói cách khác, đất thổ cư không phải là loại đất theo quy định của pháp luật đất đai mà là cách thường gọi của người dân.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2013, thì đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng là loại đất được phép sử dụng ổn định lâu dài (không xác định thời hạn sử dụng chứ không phải sử dụng vĩnh viễn).
Diện tích đất thổ cư tối đa khi làm sổ là bao nhiêu?
Đối với các hộ gia đình và tư nhân sở hữu đất nông nghiệp có nguồn gốc là nhận chuyển nhượng, thừa kế hay nhận tặng cho, nhận góp vốn; do thuê, thuê lại quyền dùng đất; nhận khoán đất từ cá nhân, hộ gia đình khác hoặc được Nhà nước cho thuê đất thì phần diện tích này không kể vào hạn mức giao đất nông nghiệp nêu trên.
Đối với các hộ gia đình, tổ chức, tư nhân được Nhà nước giao các loại đất khác nhau trong đó bao gồm có đất trồng cây hàng năm, đất làm muối hay đất nuôi trồng thủy sản thì tổng hạn mức giao đất trong trường hợp này không được vượt quá 5 ha.
Đối với các gia đình và cá nhân có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú khác nơi có đất thì diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng vẫn sẽ được tiếp tục sử dụng. Nhưng nếu đất được Nhà nước giao mà không thu tiền sử dụng đất thì diện tích đang sử dụng này được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Điều 129 Luật Đất đai 2013.
Điều kiện để được tách thửa đất
Điều kiện để được tách thửa đất ở mỗi địa phương là không hoàn toàn giống nhau. Dưới đây là điều kiện tách thửa của nhà đất Nam Định.
Điều kiện để thực hiện việc tách thửa
Người sử dụng đất được tách thửa khi đáp ứng được đủ các điều kiện sau:
- Người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa để thực hiện các quyền chuyển nhượng, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, tách thửa với trường hợp chia tách hay sáp nhập tổ chức phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền cùng với đất.
- Người sử dụng đất có nhu cầu muốn tách thửa đất ở để thực hiện quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và một số tài sản khác gắn liền với đất hoặc đã đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Đất không có khiếu nại hay bất kỳ tranh chấp nào.
- Diện tích được tách thửa để hình thành thửa đất mới và phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu tách thửa.
Những trường hợp không được tách thửa
Người sử dụng đất không được phép tách thửa nếu như nằm trong các trường hợp dưới đây:
- Không đảm bảo được đầy đủ các điều kiện tách thửa.
- Thửa đất nằm trong khu vực đã ra thông báo thu hồi đất hoặc ra quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thửa đất đang có khiếu nại và tranh chấp.
- Thửa đất hay tài sản gắn liền với thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện biện pháp ngăn chặn để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp những người được nhận chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế quyền sử dụng cùng một thửa đất ở hay thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư hiện hữu chia tách cho từng người mà diện tích đất của từng người được chia lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo như quy định Điều 8, Điều 9 của Quy định này thì không được phép chia tách thửa đất mà thể hiện đồng chủ sử dụng.
- Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật không được tách thửa.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung quan trọng về “Diện tích đất thổ cư tối đa là bao nhiêu?″ mà chúng tôi muốn mang đến cho các bạn. Hy vọng qua những thông tin vừa rồi, việc tách thửa đất của bạn sẽ diễn ra dễ dàng và suôn sẻ hơn.